Temporale Präpositionen – GIỚI TỪ CHỈ THỜI GIAN TRONG TIẾNG ĐỨC
Xem các khóa học chinh phục tiếng Đức của Hallo trung tâm tiếng Đức uy tín và tốt nhất TPHCM
Có 2 loại giới từ chỉ thời gian trong tiếng đức là: chỉ mốc thời gian (Zeitpunkt) và chỉ khoảng thời gian (Zeitdauer)
1. Giới từ chỉ khoảng thời gian
Dùng để trả lời cho các câu hỏi: “bis wann” (đến bao giờ), “seit wann”(từ khi nào), “von wann bis wann” (từ khi nào đến khi nào) oder “wie lange”(bao lâu).
für (+ Akkusativ) chỉ khoảng thời gian trong tương lai. W-Frage = (für) wie lange?
Ngài ở Berlin bao lâu? – Tôi chỉ ở Berlin 3 ngày
Hôm qua, ông Lessing đã bay sang Nhật trong 2 tuần. über (+ Akkusativ) chỉ khoảng thời gian. W-Frage = wann?
Cuối tuần này, chúng tôi muốn lái xe đi Frankfurt.
ab und von … an(+ Dativ) chỉ khoảng thời gian có mốc bắt đầu được xác định, điểm kết mở. W-Frage = ab wann
Từ tuần tới, Jack sẽ không ở văn phòng.
Từ thứ hai tới, các quy định mới trong luật thừa kế sẽ được áp dụng.
Từ khi nào thì bà Juth đi nghỉ dưỡng? – Từ 14 tháng 8. bei (+ Dativ) chỉ sự cùng lúc. W-Frage = wann?
Trẻ em không được la hét khi ăn.
Trẻ em phải học nín thở khi lặn
Erich đã quen biết vợ của mình khi đi dạo. bis (zu) chỉ điểm kết thúc của 1 khoảng thời gian. (bis + Akkusativ, wenn Nomen ohne Artikel, bis zu + Dativ, wenn Nomen mit Artikel) W-Frage = bis wann?
Tiệc tốt nghiệp kéo dài đến sáng.
Khác của chúng ta chỉ muốn ở đến thứ sáu.
Bạn cần xe đến khi nào? – Tôi cần nó đến hết thứ 6. seit (+ Dativ) chỉ khoảng thời gian kéo dài từ quá khứ đến hiện tại và có thể kéo dài tiếp đến tương lai. W-Frage = seit wann? / wie lange
Ngài đã ở Đức bao lâu rồi? – Từ tháng 9 năm 2006.
Bạn chờ ở đây bao lậu rồi? – Khoảng nửa tiếng.
Alfons bị nghiện rượu từ khi vợ ông ấy mất. von … bis (zu) (+ Dativ) chỉ khoảng thời gian có đầu và cuối. W-Frage = von wann bis wann?
Phòng khám của chúng tôi sẽ đóng cửa vào dịp nghỉ hè từ 12.08. tới 05.09.
Giờ tiếp khách của chúng tôi vào thứ năm chỉ từ 9 giờ đến 12 giờ 30.
Hôm qua, trời mưa từ sáng tới tối. zwischen (+ Dativ) chỉ khoảng thời gian có đầu và cuối. W-Frage = wann?
Giữa tháng năm và tháng tám năm nay, trời sẽ ít mưa.
Khi nào vợ của ngài về nhà? – Bà ấy thường về lúc giữa 6 và 7 giờ.
Giữa 05.08 và 08.08, phòng khám nha sĩ đóng cửa.
außerhalb(+ Genitiv) ngoài 1 khoảng thời gian. W-Frage = wann
Ngoài giờ tiếp khách, kính mời quý vị chuyển sang dịch vụ khẩn cấp.
Ngoài mùa du lịch, người ta thấy chỉ có 1 số ít khách du lịch ở đây.
innerhalb (+ Genitiv) trong 1 khoảng thời gian. W-Frage = wann
Xin quý vị thanh toán hóa đơn trong vòng 1 tháng.
Trong vòng chỉ 1 tuần, các tài xế lái xe có động cơ đã gây ra 4 vụ tai nạn.
während(+ Genitiv) trong khi. W-Frage = wann
Anh ấy ngồi cả ngày ở nhà trước tivi.
Trong cả mùa hè, trời ở đây không có mưa.
Tất cả đều trả lời cho câu hỏi Wann? gegen (+ Akkusativ) chỉ mốc thời gian không chính xác, ước chừng.
Khi nào bạn về lại? – Khoảng 20:00 giờ.
Bây giờ là mấy giờ? – Tôi không biết chính xác. Chắc khoảng 16:00h. um (+ Akkusativ) chỉ mốc thời gian chính xác, có số giờ đi kèm.
Tàu khởi hành lúc 17:34 từ ga trung tâm Frankfurt.
Phim bắt đầu lúc mấy giờ? – Lúc 22:20.
an (+ Dativ) dùng với mốc thời gian ngày, buổi trong ngày.
Khi nào Marco đi du lịch về? – Thứ sáu tới.
Ngày nào là ngày phụ nữ? – Ngày phụ nữ là ngày 08.03.
Các bạn bay vào buổi sáng phải không? – Không, vào buổi chiều. aus chỉ nguồn gốc về thời gian.
Thanh gươm đến từ thế kỉ thứ 12. bei (+ Dativ) chỉ sự cùng lúc.
Lúc bình minh, ta có thể nghe nhiều tiếng chim hót.
Tôi thích nhất đi dạo vào lúc hoàng hôn.
in(+ Dativ) chỉ 1 mốc thời gian không xác định trong 1 khoảng thời gian xác định, bao gồm tuần, tháng, mùa, thập kỷ, thời kỳ và tương lai.
Trong vòng 1 tuần kể từ hôm nay, chúng ta sẽ làm bài kiểm tra ngữ pháp.
Trong tháng 9 chúng tôi sẽ bay sang Venezuela.
Vào những năm 70, nhiều nhóm nhạc Rock đã trở nên nổi tiếng thế giới.
Trong tuần tới sẽ còn rất nhiều thứ phải làm.
Gần đây, Benjamin cư xử rất kỳ lạ. nach (+ Dativ) cho biết những gì xảy ra sau 1 sự kiện.
Bạn làm gì sau giờ học? – Tôi đi vào căn tin.
Sau Thế chiến II, cần phải khôi phục trật tự chính trị. vor (+ Dativ) chỉ một sự việc diễn ra trước một sự việc khác.
Tất cả trẻ em phải rửa tay trước khi ăn.
Trước cuộc bầu cử liên bang, tất cả những người có quyền bầu cử đều nhận được một lá phiếu.
Hãy vào Hallo mỗi ngày để học những bài học tiếng Đức hữu ích bằng cách bấm xem những chuyên mục bên dưới :
Học Tiếng Đức Online : chuyên mục này giúp bạn học từ vựng, ngữ pháp, luyện nghe, luyện nói, viết chính tả tiếng đức
Kiểm Tra Trình Độ Tiếng Đức : chuyên mục này giúp bạn kiểm tra trình độ tiếng đức
Du Học Đức : chuyên mục chia sẻ những thông tin bạn cần biết trước khi đi du học tại nước Đức
Khóa Học Tiếng Đức Tại TPHCM : chuyên mục này giúp bạn muốn học tiếng đức chuẩn giọng bản ngữ, dành cho các bạn muốn tiết kiệm thời gian học tiếng Đức với giảng viên 100% bản ngữ, đây là khóa học duy nhất chỉ có tại Hallo với chi phí ngang bằng với các trung tâm khác có giảng viên là người Việt. Ngoài ra đối với các bạn mới bắt đầu học mà chưa nghe được giáo viên bản xứ nói thì hãy học lớp kết hợp giáo viên Việt và giáo viên Đức giúp các bạn bắt đầu học tiếng Đức dễ dàng hơn vì có thêm sự trợ giảng của giáo viên Việt. Rất nhiều các khóa học từ cơ bản cho người mới bắt đầu đến các khóa nâng cao dành cho ai có nhu cầu du học Đức. Hãy có sự lựa chọn tốt nhất cho mình. Đừng để mất tiền và thời gian của mình mà không mang lại hiệu quả trong việc học tiếng Đức.
Tags: gioi tu chi thoi gian trong tieng duc, hoc tieng duc co ban, hoc tieng duc, hoc tieng duc giao tiep, hoc tieng duc online , trung tam tieng duc